Hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp – Tài khoản 622

0
506

Hướng dẫn hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp trên Tài khoản 622 theo Thông tư 200.

hach toan chi phi nhan cong truc tiep

Các nguyên tắc kế toán cần tuân thủ

Hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp trên Tài khoản 622 cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

1. Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp được sử dụng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ (giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn, tư vấn, …).

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp).

2. Không hạch toán vào tài khoản 622 những khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp… cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.

3. Với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân viên phân xưởng.

4. Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh.

5. Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Kết cấu và nội dung tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp có nội dung phản ánh như sau:

Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

  • Phản ánh kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang hoặc vào bên Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất;
  • Phản ánh kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.

Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp không có số dư cuối kỳ và không có tài khoản cấp 2.

Hướng dẫn hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trong một số giao dịch kinh tế

1. Căn cứ theo Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công cùng các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, ghi như sau:

Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
     Có TK 334 – Phải trả người lao động

2. Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện…) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi như sau:

Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
     Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386)

3. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi như sau:

Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
     Có TK 335 – Chi phí phải trả

4. Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi như sau:

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
     Có TK 334 – Phải trả người lao động

5. Chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh

  • Khi phát sinh chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi như sau:

Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng hợp đồng)
     Có các TK 111, 112, 334…

  • Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi như sau:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
     Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
     Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

6. Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi như sau:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, hoặc
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức bình thường)
     Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

Chúc các bạn thực hiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác và thành công!