Cách xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính theo nguyên tắc mua mới, mua cũ, nhập khẩu.
Lưu ý:
- Cách xác định nguyên giá TSCĐ trong bài viết này chỉ áp dụng để xác định nguyên giá TSCĐ doanh nghiệp.
- Không áp dụng với TSCĐ của Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị LLVT Nhân dân, Cơ quan ĐCS Việt Nam, các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước.
- Trước khi tìm hiểu về cách xác định nguyên giá tài sản cố định, các bạn nên tìm hiểu và nắm rõ TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính là gì cũng như điều kiện ghi nhận các loại TSCĐ đó.
Xem chi tiết tại: Điều kiện ghi nhận tài sản cố định
Căn cứ xác định nguyên giá TSCĐ:
- Điều 2, Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC
- Điều 1 Thông tư 28/2017/TT-BTC
Nội dung bài viết
Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là gì?
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là bao gồm toàn bộ chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính tới thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Cách xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình
1. Tài sản cố định hữu hình mua sắm (cả mới và cũ)
Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế + Các khoản thuế + Chi phí liên quan trực tiếp
Trong đó:
- Giá mua thực tế: Giá ghi trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
- Các khoản thuế (không tính thuế được hoàn)
- Chi phí liên quan trực tiếp: Là các khoản chi phí phải chi ra tính tới thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các khoản này có thể là lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ, chi phí vận chuyển, tháo dỡ, nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ và một số chi phí liên quan trực tiếp khác…
Ví dụ cơ bản: Công ty TNHH ABC mua 01 máy tính trị giá 30 triệu chưa tính thuế VAT. Chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử là 1.100.000 đã có VAT.
Như vậy, chi phí khác liên quan không bao gồm thuế GTGT = 1.100.000 / (1+10%) = 1.000.000.
=> Nguyên giá TSCĐ = 30.000.000 + 1.000.000 = 31.000.000.
Ví dụ nâng cao: Công ty TNHH ABC mua 01 xe ô tô mới trị giá 600.000.000, thuế GTGT 10% là 60.000.000. Lệ phí trước bạ 72.000.000. Phí làm biển kiểm soát 20.000.000. Phí sử dụng đường bộ 2.000.000. Phí kiểm định xe 300.000, thuế GTGT 10% là 30.000.
Toàn bộ các chi phí kể trên đều phát sinh tính tới thời điểm đưa ô tô vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, vậy nên đều được ghi nhận vào nguyên giá của xe ô tô.
=> Nguyên giá TSCĐ (ô tô) = 600.000.000 + 72.000.000 + 20.000.000 + 2.000.000 + 300.000 = 694.300.000
*Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp
Công thức tính:
- Nguyên giá = Giá mua tại thời điểm mua + Các khoản thuế + Các khoản chi phí liên quan trực tiếp
*Trường hợp TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất
Giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định.
Nếu TSCĐ là nhà cửa và vật kiến trúc thì xác định nguyên giá như công thức trên.
*Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, DN dỡ bỏ hoặc hủy bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định.
Nguyên giá TSCĐ xây dựng mới = Giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Các tài sản dỡ bỏ hoặc hủy bỏ được hạch toán theo quy định hiện hành về thanh lý tài sản cố định.
2. Với tài sản cố định hữu hình theo hình thức trao đổi
Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý của TSCĐ + Các khoản thuế + Chi phí liên quan trực tiếp
Trong đó:
- Giá trị hợp lý của TSCĐ có thể là của TSCĐ hữu hình nhận về hoặc TSCĐ đem trao đổi (sau khi đã cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ các khoản phải thu về).
- Các khoản thuế không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại
- Chi phí liên quan trực tiếp: Là các khoản chi phí liên quan trực tiếp cần chi ra tính tới thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)…
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với 1 TSCĐ hữu hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
3. Với tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc sản xuất
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá trị quyết toán của công trình khi đưa vào sử dụng.
Trong trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì DN hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Giá thành thực tế của TSCĐ + Chi phí liên quan trực tiếp
Trong đó:
- Chi phí liên quan trực tiếp: Các chi phí lắp đặt, chạy thử và các phí khác trực tiếp liên quan tính tới thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất)
4. Với tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng
Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Giá quyết toán công trình xây dựng + Chi phí liên quan trực tiếp
Trong đó:
- Giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành
- Chi phí liên quan trực tiếp: Lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán thì DN hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, DN hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán. Khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, DN phải điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp không cần điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm TSCĐ hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt.
Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán = Giá trị quyết toán TSCĐ được phê duyệt trừ số đã trích khấu hao tính tới thời điểm phê duyệt quyết toán TSCĐ / Thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ
Trường hợp TSCĐ là súc động vật làm việc (hoặc cho sản phẩm), vườn cây lâu năm
Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra cho súc động vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tới thời điểm đưa vào khai thác và sử dụng.
5. Với tài sản cố định hữu hình được tài trợ, biếu, tặng, do phát hiện thừa
Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.
6. Với tài sản cố định hữu hình được cấp, điều chuyển đến
Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị còn lại (hoặc Giá trị theo đánh giá thực tế) + Chi phí liên quan trực tiếp
Trong đó:
- Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật
- Chi phí liên quan trực tiếp: là các chi phí bên nhận tài sản phải chi ra tính tới thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá, nâng cấp, lắp đặt, chạy thử.
7. Với tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại góp vốn
Các TSCĐ hữu hình nhận góp vốn, nhận lại góp vốn là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập nhất trí và định giá hoặc DN và người góp vốn tự thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên và cổ đông sáng lập chấp thuận.
TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT: SỬA CHỬA VÀ NÂNG CẤP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Các chi phí đầu tư nâng cấp TSCĐ được ghi nhận tăng nguyên giá của TSCĐ đó nhưng không được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nâng cấp tài sản cố định được định nghĩa là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị hoặc bổ sung thêm cho TSCĐ nhằm nâng cao công suất, chất lượng và tính năng của TSCĐ hoặc hoặc kéo dài thời gian sử dụng TSCĐ, đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của TSCĐ so với trước đây.
Các chi phí sửa chữa TSCĐ không được tính tăng nguyên giá nhưng được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ (tối đa không quá 3 năm).
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, DN phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao lũy kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định.
Ví dụ: Công ty TNHH ABC mua mới 01 TSCĐ với giá 238 triệu, chiết khấu mua hàng là 10 triệu, chi phí vận chuyển 6 triệu, chi phí lắp đặt và chạy thử là 6 triệu.
a/ TSCĐ đó có tuổi thọ 13 năm, thời gian trích khấu hao là 10 năm, được đưa vào sử dụng từ ngày 1/1/2018.
=> Nguyên giá TSCĐ = 238 triệu – 10 triệu + 6 triệu + 6 triệu = 240 triệu.
=> Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 240 triệu / 10 năm = 24 triệu/năm
=> Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 24 triệu/ 12 tháng = 2 triệu/tháng
=> Hàng năm, DN trích 24 triệu chi phí khấu hao TSCĐ đó vào chi phí kinh doanh.
b/ Sau 5 năm sử dụng, DN nâng cấp TSCĐ với tổng chi phí là 60 triệu, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 8 năm (tăng 3 năm với thời gian sử dụng đã đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2025.
=> Nguyên giá TSCĐ = 240 triệu + 60 triệu = 300 triệu
=> Số khấu hao lũy kế đã trích = 24 triệu x 5 năm = 120 triệu
=> Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 300 triệu – 120 triệu = 180 triệu
=> Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 180 triệu / 8 năm = 22,5 triệu /năm.
=> Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 22,5 triệu / 12 = 1.875.000/tháng
Như vậy, từ năm 2025 trở đi, doanh nghiệp trích khấu hao vào chi phí mỗi tháng là 1.875.000 đồng.
Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình
Nguyên giá tài sản cố định vô hình là gì?
Nguyên giá tài sản cố định vô hình bao gồm toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu sẽ được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ.
Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Cách xác định nguyên giá TSCĐ vô hình
1. Với tài sản cố định vô hình mua sắm
Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Giá muc thực tế phải trả + Các khoản thuế + Chi phí liên quan trực tiếp
Trong đó:
- Các khoản thuế không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại.
- Các chi phí liên quan trực tiếp phải chi trả tính tới thời điểm đưa tài sản vào sử dụng
Trường hợp TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả chậm, trả góp sẽ có nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm).
2. Với tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi
Trường hợp TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với 01 TSCĐ vô hình không tương tự hay tài sản khác:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý của TSCĐ (nhận về hoặc đem trao đổi) + Các khoản thuế + Chi phí liên quan trực tiếp
Trong đó:
- Giá trị hợp lý của TSCĐ tính sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về.
- Các khoản thuế không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại.
- Các chi phí liên quan trực tiếp cần chi ra tính tới thời điểm đưa tài sản vào sử dụng hoặc dự tính.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với 1 TSCĐ vô hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi
3. Với tài sản cố định vô hình được cấp, biếu, tặng, điều chuyển đến
Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý ban đầu + Chi phí liên quan trực tiếp
Nguyên giá tài sản cố định được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển.
Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
4. Với tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính tới thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
5. Với tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất
*Các trường hợp quyền sử dụng đất được coi là TSCĐ vô hình bao gồm:
- Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).
- Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp + Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí mặt bằng (không bao gồm các chi phí chi xây dựng các công trình trên mặt đất)
hoặc
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn
*Các trường hợp quyền sử dụng đất không được coi là TSCĐ vô hình bao gồm:
- Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
- Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
- Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
*Trường hợp tài sản là nhà hỗn hợp vừa dùng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp, vừa dùng để bán hoặc cho thuê theoq uy định của pháp luật
Doanh nghiệp phải xác định và hạch toán riêng phần giá trị của nhà hỗn hợp theo từng mục đích sử dụng, cụ thể như sau:
- Phần giá trị tài sản (diện tích) tòa nhà hỗn hợp dùng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và dùng để cho thuê (trừ trường hợp cho thuê tài chính): Ghi nhận giá trị của phần tài sản là tài sản cố định, quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo quy định.
- Phần giá trị tài sản (diện tích) trong tòa nhà hỗn hợp dùng để bán: Không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao và theo dõi như một tài sản để bán.
Tiêu thức để xác định giá trị từng loại tài sản và phân bổ khấu hao tài sản đối với từng mục đích sử dụng được căn cứ vào tỷ trọng giá trị của từng phần diện tích theo từng mục đích sử dụng trên giá trị quyết toán công trình hoặc căn cứ vào diện tích thực tế sử dụng theo từng mục đích sử dụng để hạch toán.
Trường hợp doanh nghiệp có có nhà hỗn hợp nhưng không xác định tách riêng được phần giá trị tài sản (diện tích) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa để bán, để cho thuê thì không hạch toán toàn bộ phần giá trị tài sản (diện tích) này là tài sản cố định và không được trích khấu hao theo quy định.
Đối với các tài sản được dùng chung liên quan đến công trình nhà hỗn hợp như sân chơi, đường đi, nhà để xe việc xác định giá trị của từng loại tài sản và giá trị khấu hao các tài sản dùng chung cũng được phân bổ theo tiêu thức để xác định giá trị từng loại tài sản và phân bổ khấu hao nhà hỗn hợp.
6. Với tài sản cố định vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ
Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
7. Với tài sản cố định vô hình là các chương trình phần mềm
Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ = Toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp chi ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính
Tài sản cố định thuê tài chính là gì?
Tài sản cố định thuê tài chính là TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê có thể lựa chọn tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính hoặc mua lại tài sản thuê.
Tổng số tiền thuê 1 loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thỏa mãn các quy định nêu trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê = Giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê + Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan tới hoạt động thuê tài chính.
Các trường hợp được thay đổi nguyên giá TSCĐ
Các trường hợp doanh nghiệp được thay đổi nguyên giá tài sản cố định như sau:
#1 Đánh giá lại giá trị tài sản cố định
- Quyết định của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
- Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp hay chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, hình thức doanh nghiệp như chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty TNHH -> công ty Cổ phần hay ngược lại
- Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
#2 Đầu tư nâng cấp tài sản cố định
#3 Tháo dỡ 01 hoặc một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản lý theo tiêu chuẩn của 1 TSCĐ hữu hình.
Lưu ý: Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải:
- Lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi
- Xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao lũy kế, thời gian sử dụng TSCĐ
- Hạch toán theo quy định
Sau khi đã xác định được nguyên giá tài sản cố định, các bạn cần đăng ký phương pháp khấu hao và tính trích khấu hao TSCĐ.
Xem thêm: Phương pháp và cách tính khấu hao tài sản cố định