Hướng dẫn hạch toán chiết khấu thanh toán theo Thông tư 200 và 133

0
1164

Chiết khấu thanh toán là gì? Hướng dẫn hạch toán các khoản chiết khấu thanh toán theo Thông tư 200 và Thông tư 133.

Nội dung bài viết

Chiết khấu thanh toán là gì?

Chiết khấu thanh toán là khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người mua do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

Theo Công văn số 2854/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Lào Cai ngày 20/8/2015 hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ cho một công ty thực hiện chiết khấu thanh toán không được ghi giảm giá trên hóa đơn GTGT và phải xuất hóa đơn với thuế suất thuế GTGT là 10% theo giá thanh toán cả năm.

Số tiền chiết khấu thanh toán là khoản chi phí tài chính Công ty chấp nhận chi cho người mua. Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Các bên căn cứ chứng từ thu, chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế TNDN theo quy định.

Theo Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT bao gồm:

  • Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
  • Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.”

Thuế TNDN trong chiết khấu thanh toán

1. Thuế TNDN của bên chiết khấu thanh toán

Từ ngày 2/8/2014 các khoản chiết khấu thanh toán không bị khống chế nữa (trước đó bị khống chế 15%)

2. Bên nhận chiết khấu thanh toán

Theo Khoản 15 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản Thu nhập khác như sau:

Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.

Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận

Theo Công văn 70474/CT-TTHT ngày 14/11/2016 của Cục thuế TP Hà Nội:

Công ty không phải lập hóa đơn đối với các trường hợp này và không ghi giảm trừ trên hóa đơn. Khi nhận được khoản chiết khấu thanh toán, đối tác có trách nhiệm lập chứng từ thu tiền và hạch toán vào khoản thu nhập khác khi tính thu nhập chịu thuế TNDN của đơn vị.

Khoản chiết khấu nêu trên của công ty được xác định là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Thuế TNCN trong chiết khấu thanh toán

Theo Công văn 1162/TCT-TNCN ngày 21/03/2016 của Tổng cục thuế:

Căn cứ quy định nêu trên, cá nhân là đại lý bán hàng hóa nếu được công ty chi trả khoản “chiết khấu thanh toán” thì khoản tiền này thuộc diện chịu thuế TNCN 1%.

Công ty chi trả khoản “chiết khấu thanh toán” cho cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính. Công ty ghi cụm tờ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký tên, đóng dấu của Công ty. Công ty nộp hồ sơ khai thuế thay cho cá nhân tại Chi cục Thuế nơi Công ty đặt trụ sở. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân kinh doanh.”

Theo Công văn số 5251/TCT-TNCN ngày 15/11/2017 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với khoản chi trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh:

Theo hướng dẫn tại Công văn số 1163/TCT-TNCN ngày 21/3/2016, khi chi trả cho đại lý là cá nhân các khoản “chiết khấu thanh toán” và “hỗ trợ khách hàng đạt doanh số”, doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN với thuế suất 1% và khai nộp thay theo mẫu số 01/CNKD.

Theo Tổng cục Thuế, hướng dẫn nêu trên áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp là đại lý cấp 1 chi hỗ trợ cho các cá nhân là đại lý thứ cấp. Theo đó, khi chi trả các khoản “chiết khấu thanh toán” và “hỗ trợ khách hàng đạt doanh số” cho đại lý thứ cấp, đại lý cấp 1 cũng phải khấu trừ và nộp thay 1% thuế TNCN.

Hướng dẫn hạch toán chiết khấu thanh toán

Bên bán lập phiếu chi, bên mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán.

Căn cứ theo phiếu thu và phiếu chi, 2 bên mua, bán thực hiện hạch toán chiết khấu thanh toán như sau:

Bên bán căn cứ vào Phiếu chi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
         Có TK 131 (nếu bù trừ luôn vào khoản phải thu)
         Có TK 111, 112: ( nếu trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản)

Bên mua căn cứ vào phiếu thu:

Nợ TK 331 (Nếu giảm trừ công nợ)
Nợ TK 111, 112 – (Nếu nhận tiền mặt hoặc chuyển khoản)
         Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Ví dụ: Công ty TNHH ABC xuất hàng bán cho công ty XYZ tổng thanh toán là 230.000.000. Công ty XYZ đã thanh toán chuyển khoản. Do thanh toán sớm nên được hưởng chiết khấu thanh toán 1% và công ty ABC đã chi khoản chiết khấu thanh toán bằng chuyển khoản.

Trường hợp này chúng ta hạch toán chiết khấu thanh toán như sau:

Bên bán phản ánh chiết khấu thanh toán 1%:

Nợ TK 635 : 1% x 230.000.000 = 2.300.000
         Có TK 112 : 1% x 230.000.000 = 2.300.000

Bên mua:

Nợ 112: 2.300.000
         Có 515: 2.300.000

Trên đây là thông tin và cách hạch toán chiết khấu thanh toán. Chúc các hạch toán hạch toán chính xác và thực hiện tốt công việc của mình.