Hướng dẫn hạch toán các khoản nợ phải thu khó đòi theo TT133 và TT200

0
1206

Nợ phải thu khó đòi là gì? Hạch toán xóa sổ nợ khoản nợ phải thu khó đòi ra sao? Hãy cùng Kế toán Excel tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Nội dung bài viết

Dự phòng nợ phải thu khó đòi là gì?

Dự phòng nợ phải thu khó đòi là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu cùng các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản chất tương tự các khoản phải thu khó có khả năng thu hồi.

no phai thu kho doi la gi

Điều kiện, trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Doanh nghiệp cần dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm các chứng từ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên.

Cụ thể:

a) Trường hợp nợ phải thu quá hạn thanh toán

Mức trích lập dự phòng như sau:

  • 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
  • 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
  • 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
  • 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.

b) Trường hợp nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết…

Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.

Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.

Nguyên tắc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo các nguyên tắc sau:

1. Khi lập Báo cáo tài chính

Doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tương tự có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.

2. Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi:

  • Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, DN đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên;
  • Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn;

3. Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

  • Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ…
  • Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định hiện hành.
  • Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

4. Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính

  • Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
  • Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

5. Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm

Doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì DN có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán.

Việc xóa các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ DN. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của DN và trình bày trong thuyết minh BCTC.

Nếu sau khi đã xóa nợ, doanh lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 – Thu nhập khác.

Hạch toán khoản nợ phải thu khó đòi trong một số nghiệp vụ kinh tế

hach toan no phai thu kho doi

Khi lập BCTC, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi

  1. Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi như sau:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
         Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)

2. Nếu nhỏ hơn, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi như sau:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
         Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

3. Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế toán thực hiện xóa nợ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Căn cứ vào quyết định xóa nợ, ghi như sau:

Nợ các TK 111, 112, 331, 334….(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)(phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)
         Có các TK 131, 138, 128, 244…

4. Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi như sau:

Nợ các TK 111, 112,….
         Có TK 711 – Thu nhập khác

5. Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:

  • Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi như sau:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
         Có các TK 131, 138,128, 244…

  • Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi như sau:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
         Có các TK 131, 138,128, 244…