Hạch toán Chênh lệch tỷ giá hối đoái – Tài khoản 413

0
895

Chênh lệch tỷ giá hối đoái là gì? Cách hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái như thế nào? Cùng Kế toán Excel tìm hiểu trong nội dung bài viết này nhé.

Nội dung bài viết

Chênh lệch tỷ giá hối đoái là gì?

  #1 Khái niệm chênh lệch tỷ giá hối đoái

Chênh lệch tỷ giá hối đoái (tiếng Anh là Exchange Difference) là sự chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh từ các trường hợp sau:

  • Thực tế mua bán, trao đổi và thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện).
  • Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính (chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện).
  • Chuyển đổi báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.

chenh lech ty gia hoi doai

  #2 Các loại tỷ giá hối đoái trong kế toán (tỷ giá)

Doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo 1 đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán.

Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải căn cứ theo tỷ giá giao dịch thực tế và tỷ giá ghi sổ kế toán.

Khi xác định nghĩa vụ thuế (kê khai, quyết toán, nộp thuế), DN thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế.

  #3 Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái

    3.1 Tỷ giá giao dịch thực tế với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ

Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa DN và các ngân hàng thương mại.

Trong trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể tỷ giá thanh toán, thực hiện cụ thể như sau:

1) Doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế

  • Khi ghi nhận khoản góp vốn hoặc nhận vốn góp là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi DN mở tài khoản nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn;
  • Khi ghi nhận nợ phải thu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi DN chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch;
  • Khi ghi nhận nợ phải trả là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi DN dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch;
  • Khi ghi nhận các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả) là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi DN thực hiện thanh toán.

2) Ngoài tỷ giá giao dịch thực tế nêu trên, DN có thể lựa chọn tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ (~) với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi DN thường xuyên có giao dịch.

  • Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá (+/- 1%) so với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình.
  • Tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình được  xác định hàng ngày / hàng tuần / hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại.
  • Việc sử dụng tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo không làm ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán.

    3.2 Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC

  • Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi DN thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập BCTC. Các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng có tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của ngân hàng nơi DN mở tài khoản ngoại tệ.
  • Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi DN thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập BCTC.
  • Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung 1 tỷ giá do công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
  • Nếu DN sử dụng tỷ giá xấp xỉ quy định tại Điểm a Khoản này để hạch toán các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kế toán DN sử dụng tỷ giá chuyển khoản của ngân hàng thương mại tại nơi DN thường xuyên có giao dịch để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Tỷ giá chuyển khoản này có thể là tỷ giá mua lại hoặc bán hoặc tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại.

  #4 Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ

  • Tỷ giá ghi sổ: Là tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động (tỷ giá bình quân gia quyền sau từng lần nhập).
  • Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký cược, ký quỹ hay thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, được xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc tại thời điểm đánh giá lại cuối kỳ của từng đối tượng.
  • Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động: Là tỷ giá được sử dụng tại bên có tài khoản tiền khi thanh toán tiền bằng ngoại tệ. Được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị được phản ánh tại bên nợ tài khoản tiền chia cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán.

  #5 Nguyên tắc áp dụng tỷ giá trong kế toán

Nguyên tắc 1: Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch phát sinh được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán với:

  • Các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác. riêng TH bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc thu nhập có liên quan đến doanh thu nhận trước hoặc giao dịch nhận trước tiền của người mua thì doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền nhận trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước của người mua (không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, thu nhập).
  • Các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác. Riêng trường hợp phân bổ khoản chi phí trả trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ thì chi phí được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước (không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận chi phí).
  • Các tài khoản phản ánh tài sản. Riêng trường hợp tài sản được mua có liên quan đến giao dịch trả trước cho người bán thì giá trị tài sản tương ứng với số tiền trả trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước cho người bán (không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận tài sản).
  • Tài khoản loại vốn chủ sở hữu
  • Bên nợ các TK phải thu, bên nợ các TK vốn bằng tiền, bên nợ các TK phải trả khi phát sinh giao dịch trả trước tiền cho người bán.
  • Bên có các TK phải trả, bên có các TK phải thu khi phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua.

Nguyên tắc 2: Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán với các loại tài khoản sau:

  • Bên có các TK phải thu (trừ giao dịch nhận trước tiền của người mua); Bên nợ TK phải thu khi tất toán khoản tiền nhận trước của người mua do đã chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ, khối lượng được nghiệm thu, bên có các TK ký cược, ký quỹ và chi phí trả trước.
  • Bên nợ các TK phải trả (trừ giao dịch trả trước tiền cho người bán); Bên có TK phải trả khi tất toán khoản tiền ứng trước cho người bán do đã nhận được sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ, nghiệm thu khối lượng.
  • Nếu trong kỳ phát sinh nhiều khoản phải thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ với cùng 1 đối tượng thì tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động của các giao dịch với đối tượng đó.

Nguyên tắc 3: Khi thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán ở bên có các TK tiền.

  #6 Nguyên tắc xác định các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là các tài sản được thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ.

Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ thường bao gồm:

  • Tiền mặt, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ và các khoản tương đương tiền;
  • Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ; ngoại trừ:
    • Các khoản trả trước cho người bán và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Nếu tại thời điểm lập BC có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì khoản này được coi là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
    • Các khoản người mua trả tiền trước và các khoản doanh thu nhận được trước bằng ngoại tệ. Nếu tại thời điểm  lập BC có bằng chứng chắc chắn về việc DN không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người mua thì các khoản này được coi là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
  • Các khoản đi vay, cho vay dưới mọi hình thức được quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ;
  • Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ; Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải hoàn trả bằng ngoại tệ.

Nguyên tắc kế toán áp dụng khi hạch toán

Khi hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái, kế toán cần tuân theo các nguyên tắc kế toán sau:

  • DN đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tiền đang chuyển, Các khoản phải thu, Các khoản phải trả.
  • Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh giao dịch.
  • Nếu khoản chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng được tập hợp, phản ánh trên TK 413 và được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính khi doanh nghiệp đi vào hoạt động theo nguyên tắc:
    • Khoản lỗ tỷ giá lũy kế tỏng giai đoạn trước hoạt động được phân bổ trực tiếp từ TK 413 vào chi phí tài chính, không thực hiện kết chuyển thông qua TK 242 – chi phí trả trước.
    • Các khoản tỷ giá lũy kế trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ trực tiếp từ TK 413 vào doanh thu hoạt động tài chính, không thực hiện kết chuyển thông qua TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
    • Thời gian phân bổ thực hiện theo quy định của pháp luật với loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Riêng số phân bổ khoản lỗ tỷ giá tối thiểu trong từng kỳ phải đảm bảo không nhỏ hơn mức lợi nhuận trước thuế trước khi phân bổ khoản lỗ tỷ giá (sau khi phân bổ lỗ tỷ giá, lợi nhuận trước thuế của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng không).
  • Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ giao tỷ giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm lập BCTC theo quy định của pháp luật. Với DN đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
  • DN không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang.

Nội dung và kết cấu tài khoản 413

Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái là tài khoản kế toán được sử dụng để hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Tài khoản 413 phản ánh nội dung như sau:

Bên Nợ:

  • Lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
  • Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
  • Kết chuyển lãi tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính.

Bên Có:

  • Lãi tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
  • Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt đọng của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
  • Kết chuyển lãi tỷ giá vào chi phí tài chính.

Tài khoản 413 có thể có số dư Bên Nợ hoặc số dư Bên Có, cụ thể:

  • Số dư Bên Nợ: Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
  • Số dư Bên Có: Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.

Tài khoản 413 có kết cấu gồm 2 tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 4131 – Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có cả hoạt động đầu tư XDCB).
  • Tài khoản 4132 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái giai đoạn trước hoạt động: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn trước hoạt động. Tài khoản này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.

Hướng dẫn hạch toán chênh lệch tỷ giá trong một số giao dịch kinh tế

hach toan chech lech ty gia hoi doai

1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ

(Kể cả chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp không do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ).

a) Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
     Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)

b) Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ của nhà cung cấp chưa thanh toán tiền, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ… bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch:

Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642…
     Có các TK 331, 341, 336…

c) Khi ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ để mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ

  • Kế toán phản ánh số tiền ứng trước cho người bán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế tại ngày ứng trước)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
     Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)

  • Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ từ người bán, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:

+ Với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tương tứng với số tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642
     Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày ứng trước)

+ Với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ còn nợ chưa thanh toán tiền, kế toán ghi n hận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (ngày giao dịch):

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
     Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày giao dịch)

d) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội bộ…):

Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
     Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)
     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)

e) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122), 131,… (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
     Có các TK 511, 711 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)

f) Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:

  • Kế toán phản ánh số tiền nhận trước của người mua theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)
     Có TK 131 – Phải thu của khách hàng

  • Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:

+ Với phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã nhận trước của người mua, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tỷ giá giao dịch thực tế thời điểm nhận trước tiền của người mua)
     Có các TK 511, 711

+ Với phần doanh thu, thu nhập chưa thu được tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
     Có các TK 511, 711

g) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (nợ phải thu của KH, phải thu nội bộ, phải thu khác…):

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
     Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá ghi sổ kế toán)
     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)

h) Khi cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ:

Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
     Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)
     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)

i) Các khoản ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ:

  • Khi mang ngoại tệ đi ký cược, ký quỹ, ghi như sau:

Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh)
Nợ TK 615 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
     Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)
     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)

  • Khi nhận lại tiền ký cược, ký quỹ, ghi như sau:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá thực tế khi nhận lại khoản ký quỹ, ký cược)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
     Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ (tỷ giá ghi sổ)
     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)

j) Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có các tài khoản vốn bằng tiền, Bên Có các tài khoản nợ phải thu, Bên Nợ các tài khoản phải trả bằng ngoại tệ, việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được thực hiện tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đồng thời, tại thời điểm cuối kỳ kế toán:

  • Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính của kỳ kế toán:

+ Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái:

Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,…
     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

+ Kết chuyển chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
     Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,…

  • Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ và việc hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được thực hiện theo quy định tại Khoản 4.2 Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC.

l) Doanh nghiệp phải thuyết minh rõ về việc lựa chọn áp dụng tỷ giá hối đoái trên thuyết minh báo cáo tài chính và việc lựa chọn áp dụng tỷ giá hối đoái phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán theo quy định về chuẩn mực kế toán.

2. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

a) Khi lập BCTC, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:

  • Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi như sau:

Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,…
     Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)

  • Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi như sau:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
     Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,…

b) Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:

  • Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi như sau:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái)

  • Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi như sau:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
     Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)

c) Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng: Đơn vị áp dụng tất cả các quy định về tỷ giá và nguyên tắc kế toán như đối với các doanh nghiệp khác, ngoại trừ:

  • Việc ghi nhận khoản lãi tỷ giá khi phát sinh được phản ánh vào bên Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
  • Việc ghi nhận khoản lỗ tỷ giá khi phát sinh được phản ánh vào bên Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái;

Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, kế toán kết chuyển khoản chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính.

d) Xử lý số chênh lệch tỷ giá còn lại trên TK 242 – Chi phí trả trước và TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện:

  • Các DN chưa phân bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 242 trước thời điểm thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi như sau:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
     Có TK 242 – Chi phí trả trước

  • Các DN chưa phân bổ hết khoản lãi chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 3387 trước thời điểm thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi như sau:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Chúc các bạn thực hiện hạch toán Chênh lệch tỷ giá hối đoái chính xác và thành công!