Hạch toán Tiền gửi ngân hàng – Tài khoản 112

0
518

Hướng dẫn hạch toán tiền gửi ngân hàng – Tài khoản 112 theo Thông tư 200.

hach toan tien gui ngan hang

Các nguyên tắc kế toán cần tuân thủ

Hạch toán tiền gửi ngân hàng cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng của doanh nghiệp.

Căn cứ theo các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,… để thực hiện hạch toán trên tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng.

1. Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi tới, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì DN phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.

Cuối tháng, nếu chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng).

Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.

2. Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).

3. Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

4. Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.

5. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:

– Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1112.

– Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền.

Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.

6. Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

7. Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc như sau:

  • Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá mua của các ngân hàng không có chênh lệch đáng kể thì có thể lựa chọn tỷ giá mua của một trong số các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ làm căn cứ đánh giá lại.
  • Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.

Kết cấu và nội dung tài khoản 112

Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng có nội dung phản ánh như sau:

Bên Nợ phản ánh:

  • Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng;
  • Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
  • Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo

Bên Có phản ánh:

  • Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;
  • Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
  • Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo

Số dư bên Nợ phản ánh: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.

Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng có 3 tài khoản cấp 2 như sau:

  • Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
  • Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
  • Tài khoản 1123 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.

Hướng dẫn hạch toán tiền gửi ngân hàng trong một số giao dịch kinh tế

1. Bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận doanh thu

a) Với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, BĐSĐT thuộc đối tượng chịu thuế gián thu (thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi như sau:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
     Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
     Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

b) Nếu không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp.

Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi như sau:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
     Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền gửi ngân hàng, ghi như sau:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
     Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)

3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi như sau:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
     Có TK 711 – Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
     Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

4. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi như sau:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
     Có TK 111 – Tiền mặt

5. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
     Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
     Có TK 113 – Tiền đang chuyển

6. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi như sau:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
     Có các TK 128, 131, 136, 141, 244, 344

7. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi như sau:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
     Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn)
     Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn)
     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

8. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi như sau:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
     Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu

9. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi như sau:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
     Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

10. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ, ký cược, ghi như sau:

Nợ TK 111 – Tiền mặt
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
     Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

11. Mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết… bằng tiền gửi ngân hàng, ghi như sau:

Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228
     Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

12. Mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng

  • Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi như sau:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
     Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

  • Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.

13. Mua hàng tồn kho bằng tiền gửi ngân hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi như sau:

Nợ TK 611 – Mua hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
     Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.

14. Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi như sau:

Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, …
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
     Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.

15. Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng, ghi như sau:

Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341
     Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

16. Chi phí tài chính, chi phí khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi như sau:

Nợ các TK 635, 811, …
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
     Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

17. Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi như sau:

Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
     Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

18. Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại bằng tiền gửi ngân hàng, ghi như sau:

Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)
     Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

19. Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ

Thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ

20. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ

Phương pháp kế toán các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền gửi ngân hàng thực hiện tương tự như ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111).

21. Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ

  • Nếu giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, ghi như sau:

Nợ TK 1123 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

  • Nếu giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi như sau:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
     Có TK 1123 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)

Chúc các bạn thực hiện hạch toán tiền gửi ngân hàng chính xác và thành công!