Nợ ngắn hạn là gì? Có những loại nợ ngắn hạn nào?

0
12646

Các khoản nợ trong tài chính doanh nghiệp là vô cùng bình thường. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu biết về các loại nợ khác nhau.

Nợ ngắn hạn là gì? Ý nghĩa của nợ ngắn hạn ra sao? Hãy cùng Kế toán Excel tìm hiểu chi tiết trong bài viết này nhé.

no ngan han la gi

Nợ ngắn hạn là gì?

Nợ ngắn hạn (tiếng Anh là Short-term debt) là nghĩa vụ tài chính mà công ty dự kiến sẽ được thanh toán xong trong vòng 1 năm trở lại.

Nợ ngắn hạn được liệt kê dưới phần nợ hiện tại của tổng nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán công ty.

Ý nghĩa của nợ ngắn hạn

Thông thường có 2 loại nợ doanh nghiệp phải trả, bao gồm:

  • Nợ dài hạn: Là loại nợ phát sinh từ các hoạt động huy động vốn để phát triển kinh doanh. Nợ tài trợ thường được coi là nợ dài hạn vì nó có thời gian đáo hạn dài hơn 12 tháng và thường được liệt kê sau phần nợ ngắn hạn trong phần tổng nợ của bảng cân đối kế toán.
  • Nợ ngắn hạn: Là phần nợ phát sinh từ các hoạt động chính cần thiết để vận hành doanh nghiệp, ví dụ như các khoản phải trả, dự kiến sẽ được giải quyết tỏng vòng 12 tháng hoặc trong chu kỳ hoạt động hiện tại của khoản tích lũy, thường được tạo thành từ các khoản vay ngân hàng ngắn hạn hay thương phiếu do một công ty phát hành.

Giá trị của tài khoản nợ ngắn hạn đóng vai trò quan trọng khi xác định hoạt động của công ty. Hiểu một cách đơn giản, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu càng cao thì mối lo ngại về tính thanh khoản của công ty càng lớn.

Nếu tài khoản lớn hơn tiền và các khoản tương đương tiền của công ty cũng cho thấy rằng công ty có thể rơi vào tình trạng sức khỏe tài chính kém và không có đủ tiền mặt để thanh toán các nghĩa vụ sắp tới.

Thước đo để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn là hệ số thanh toán nhanh, cũng là yếu tố không thể thiếu trong việc xác định xếp hạng tín dụng của công ty mà cuối cùng ảnh hưởng tới khả năng tài chính của công ty đó.

Hệ số thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn

 Các loại nợ ngắn hạn

Hiện nay có các loại nợ ngắn hạn sau đây:

  • Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng của công ty: Loại nợ ngắn hạn phổ biến nhất. Các loại cho vay này phát sinh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp khi công ty cần tiền cho nhu cầu vốn lưu động.
  • Các khoản phải trả: Tài khoản nợ phải trả này được sử dụng để theo dõi tất cả các khoản thanh toán chưa thanh toán do các nhà cung cấp bên ngoài cùng các bên liên quan. Nếu một công ty mua máy móc với giá 10.000$ thông qua tín dụng ngắn hạn và được thanh toán trong vòng 30 ngày thì 10.000$ được phân loại là một trong các khoản phải trả.
  • Thương phiếu: Là một công cụ ngắn hạn không có đảm bảo do 1 công ty phát hành, thường để tài trợ cho các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản nợ ngắn hạn như bảng lương. Thương phiếu có kì hạn không quá 90 ngày.
  • Tiền lương và tiền công: Tùy thuộc vào cách mà người sử dụng lao động trả lương cho nhân viên mà tiền lương và tiền công có thể được coi là nợ ngắn hạn. Ví dụ 1 nhân viên được trả lương vào ngày 15 của tháng cho công việc thực hiện trong kỳ trước đó, tài khoản đó sẽ tạo ra 1 tài khoản nợ ngắn hạn cho khoản tiền lương còn nợ, cho tới khi họ được trả lương vào ngày 15.
  • Các khoản thanh toán cho thuê: Với các hợp đồng thuê có thời hạn dưới 1 năm đều có thể trở thành nợ ngắn hạn.
  • Thuế: Nếu một công ty nợ các khoản thuế hàng quý, chưa được thanh toán có thể được coi là một khoản nợ ngắn hạn.