Thuế nhà thầu là gì? Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài theo Thông tư 103

0
1048

Thuế nhà thầu là một trong những loại thuế quan trọng mà các bạn cần nắm rõ, đặc biệt là đối với kế toán làm việc tại các công ty nước ngoài.

Hãy cùng Kế toán Excel tìm hiểu chi tiết về thuế nhà thầu trong khuôn khổ bài viết này nhé.

Nội dung bài viết

Thuế nhà thầu là gì?

Thuế nhà thầu hay thuế nhà thầu nước ngoài (tiếng Anh là Foreign Contrator Tax – viết tắt FCT) là loại thuế áp dụng đặc biệt đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có phát sinh thu nhập từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam. Đây các tổ chức không hoạt động theo luật pháp của Việt Nam.

Thuế nhà thầu bao gồm 3 loại thuế:

thue nha thau

Các đối tượng chịu thuế nhà thầu nước ngoài

Theo Điều 1 và Điều 3 Thông tư 103/2014/TT-BTC, các đối tượng chịu thuế nhà thầu bao gồm:

Đối tượng 1: Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài bao gồm

  • Tổ chức nước ngoài kinh doanh có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
  • Cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam

Điều kiện: Kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa nhà thầu nước ngoài với nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện 1 phần công việc của hợp đồng nhà thầu.

Đối tượng 2: Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các DN tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms) mà người bán chịu rủi ro liên quan tới hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

doi tuong chiu thue nha thau

Đối tượng 3: Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện 1 phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó có tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ, bao gồm cả trường hợp ủy quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện 1 phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.

Đối tượng 4: Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Đối tượng 5: Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

Các đối tượng không chịu thuế nhà thầu

Theo Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC, các đối tượng không chịu thuế nhà thầu bao gồm:

  • Các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
    • Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
    • Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
    • Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
    • Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.

Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài

  Tính thuế GTGT nhà thầu nước ngoài

Theo Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC, công thức tính thuế GTGT áp dụng với nhà thầu nước ngoài như sau:

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

Trong đó:

    Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế là toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp hàng hóa, dịch vụ chưa trừ các khoản thuế phải nộp, các khoản bên Việt Nam đã trả thay (nếu có).

Tùy theo quy định trong hợp đồng, doanh thu nhận được nếu chưa bao gồm thuế GTGT thì được tính dựa theo công thức sau:

Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT / (1 – Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu)

Nếu như có giao bớt 1 phần công việc cho thầu phụ thì doanh thu tính thuế sẽ không bao gồm giá trị đã giao cho thầu phụ.

    Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

Theo Điều a Khoản 2 Điều 12 Thông tư, tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu với các ngành kinh doanh như sau:

Ngành Tỷ lệ % tính thuế GTGT trên doanh thu
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 5%
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 3%
Các hoạt động kinh doanh khác 2%

Theo Điều b Khoản 2 Điều 12 Thông tư, tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu một số trường hợp cụ thể như sau:

Trường hợp 1:

Các hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc 1 phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng:

  • Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế GTGT. Đối với từng phần giá trị công việc còn lại theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó.
  • Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị nhập khẩu).
  • Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).

Trường hợp 2: Hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế là 3%.

  Tính thuế thu nhập doanh nghiệp với nhà thầu nước ngoài

Công thức tính:

Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu

Trong đó:

    Doanh thu tính thuế TNDN

Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ khoản doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp.

Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do bên Việt Nam trả thay nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ (nếu có).

Một số trường hợp cụ thể:

  • Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:

Doanh thu tính thuế TNDN = Doanh thu không bao gồm thuế TNDN / (1 – Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế)

  • Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
  • Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài.
  • Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay.
  • Doanh thu tính thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế TNDN không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.
  • Doanh thu tính thuế TNDN của hãng hàng không nước ngoài là doanh thu bán vé hành khách, vận đơn hàng không và các khoản thu khác (trừ những khoản thu hộ Nhà nước hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật) tại Việt Nam cho việc vận chuyển hành khách, hàng hóa và đối tượng vận chuyển khác được thực hiện trên các chuyến bay của chính hãng hàng không hoặc liên danh.
  • Doanh thu tính thuế TNDN của hãng vận tải biển nước ngoài là toàn bộ tiền cước thu được từ hoạt động vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa và các khoản phụ thu khác mà hãng vận tải biển được hưởng từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng hóa đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian) và/hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hóa giữa các cảng Việt Nam. Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế TNDN không bao gồm tiền cước đã tính thuế TNDN tại cảng Việt Nam đối với chủ tàu nước ngoài và tiền cước trả cho doanh nghiệp vận tải Việt Nam do đã tham gia vận chuyển hàng từ cảng Việt Nam đến một cảng trung gian.
  • Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).
  • Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.
  • Đối với tái bảo hiểm, doanh thu tính thuế TNDN xác định như sau:
    • Đối với hoạt động nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là số tiền phí nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài mà Nhà thầu nước ngoài nhận được (bao gồm hoa hồng tái bảo hiểm và chi phí bồi hoàn cho khách hàng theo thỏa thuận).
    • Đối với hoạt động nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là khoản hoa hồng nhượng tái bảo hiểm mà Nhà thầu nước ngoài nhận được.
  • Đối với chuyển nhượng chứng khoán, doanh thu tính thuế TNDN được xác định như sau:
    • Đối với chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng doanh thu bán chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm chuyển nhượng.
  • Doanh thu tính thuế TNDN đối với giao dịch hoán đổi lãi suất là phần chênh lệch giữa lãi phải thu và lãi phải trả mà Nhà thầu nước ngoài nhận được trong 1 năm dương lịch. Việc xác định kỳ tính thuế theo năm dương lịch được thực hiện theo quy định tại Luật thuế TNDN, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
  • Đối với tín phiếu kho bạc: Việc xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với tín phiếu kho bạc được áp dụng đối với từng loại tín phiếu kho bạc do nhà đầu tư nắm giữ tại thời điểm tín phiếu đáo hạn. Doanh thu tính thuế TNDN đối với tín phiếu kho bạc được xác định như sau:

Doanh thu tính thuế TNDN = (Mệnh giá tín phiếu kho bạc – Bình quân gia quyền giá mua số tín phiếu kho bạc mà nhà đầu tư nắm giữ vào ngày đáo hạn) x Số lượng tín phiếu kho bạc mà nhà đầu tư nắm giữ vào ngày đáo hạn

Việc tính giá mua bình quân gia quyền của số tín phiếu kho bạc mà nhà đầu tư nắm giữ tại thời điểm đáo hạn được thực hiện theo 3 bước:

Bước 1: Xác định số lượng tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn.

Bước 2: Xác định số lượng, thời điểm mua và giá mua tương ứng của các tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn (xác định ở bước 1) theo nguyên tắc tín phiếu nào mua trước thì được bán trước (nguyên tắc FIFO).

Bước 3: Tính giá mua bình quân gia quyền theo công thức:

=∑( số lượng tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn tại các thời điểm mua x giá mua tương ứng tại các thời điểm mua vào) ÷ Số lượng tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn.

    Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

Với các ngành kinh doanh:

Ngành kinh doanh Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
Thương mại:

  • Phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị;
  • Phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam, bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài);
  • Cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms)
1%
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan 5%
Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino 10%
Dịch vụ tài chính phái sinh 2%
Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển 2%
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 2%
Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) 2%
Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm 0,1%
Lãi tiền vay 5%
Thu nhập bản quyền 10%

Một số trường hợp cụ thể khác:

  • Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng. Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).
  • Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 2%.

    Thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng đối với trường hợp khoản thu bồi thường lớn hơn giá trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế

Đối với khoản thu nhập từ tiền bồi thường thiệt hại thu được, nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông.

Phương pháp nộp thuế nhà thầu

  Phương pháp #1: Phương pháp khấu trừ

Theo phương pháp khấu trừ, các nhà thầu nước ngoài cần đăng ký kê khai và nộp thuế GTGT, nộp tờ khai thuế TNDN và thuế GTGT tương ứng các công ty Việt Nam.

Để nộp thuế nhà thầu theo phương pháp khấu trừ cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc thuộc đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam.
  • Có thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên.
  • Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, hoàn tất tờ khai đăng ký thuế và được cấp mã số thuế nhà thầu.

Ngoài ra, bên Việt Nam cần gửi thông báo bằng văn bản tới cơ quan thuế địa phương về việc nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ trong 20 ngày làm việc tính từ ngày ký hợp đồng.

Nếu có quá nhiều hợp đồng cùng thực hiện tại 1 thời điểm, chỉ cần 1 hợp đồng đủ điều kiện theoq uy định và nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì toàn bộ các hợp đồng còn lại cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp đã đăng ký.

Mức thuế suất áp dụng cho thuế TNDN nhà thầu nước ngoài phải nộp là 20% trên lợi nhuận.

  Phương pháp #2: Phương pháp ấn định tỷ lệ

Nhà thầu áp dụng phương pháp nộp thuế ấn định tỷ lệ sẽ không phải đăng ký khai và nộp thuế GTGT, thuế TNDN và thuế GTGT.

Thuế GTGT, TNDN này sẽ được bên Việt Nam khấu trừ theo tỷ lệ đã được ấn định trên tổng doanh thu tính thuế. Các tỷ lệ này biến thiên tùy theo hoạt động do nhà thầu nộp thuế thực hiện.

Khoản thuế GTGT do bên Việt Nam giữ lại được coi là thuế GTGT đầu vào và nó sẽ được khấu trừ trong tờ khai thuế GTGT của bên Việt Nam.

Lưu ý: Các nhà thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho hoạt động khai thác, thăm dò, phát triển và sản xuất dầu khí kê khai thuế nhà thầu theo quy định riêng.

  Phương pháp #3: Phương pháp hỗn hợp

Đây là phương pháp kết hợp của 2 phương pháp 1 và 2 phía trên. Trong đó:

  • Đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
  • Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ ấn định trực tiếp trên tổng doanh thu tính thuế.

Điều kiện áp dụng phương pháp hỗn hợp để nộp thuế nhà thầu nước ngoài bao gồm:

  • Nhà thầu nớc ngoài phải có cơ sở thường trú hoặc thuộc đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam.
  • Có thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đòng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên.
  • Tổ chức hạch toán kế toán theo các quy định của pháp luật về kế toán và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.