Thuế TNCN là gì? Cách tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2021

0
663

Đóng thuế là trách nhiệm của toàn bộ người dân. Dân có giàu thì nước mới mạnh. Thuế TNCN là loại thuế các cá nhân tạo ra thu nhập có trách nhiệm nộp cho nhà nước theo quy định.

Vậy cụ thể các quy định về thuế TNCN như thế nào? Hãy cùng KetoanExcel tìm hiểu về loại thuế này nhé.

Nội dung bài viết

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (tiếng Anh là Personal Income Tax) là loại thuế người lao động phải đóng góp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Người nộp thuế TNCN là các cá nhân cư trú và không cư trú. Tuy vậy không phải ai cũng phải nộp thuế, chỉ những người có thu nhập tính thuế mới phải nộp thuế.

Có nghĩa rằng cá nhân có thu nhập tính thuế > 0 mới phải nộp thuế TNCN.

Thu nhập tính thuế là gì mời các bạn xem trong công thức tính thuế TNCN phía dưới nhé.

thue thu nhap ca nhan

Đối tượng nộp thuế TNCN

Các cá nhân có thu nhập tính thuế > 0 và thuộc 1 trong 2 nhóm đối tượng sau:

  • Cá nhân cư trú (theo quy định của pháp luật thuế chứ không phải theo pháp luật cư trú) ký hợp đồng lao động thời hạn 3 tháng trở lên: Áp dụng cách tính thuế TNCN như phần dưới bài viết.
  • Cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động: Khấu trừ 10%
  • Cá nhân không cư trú (thường là người nước ngoài): Khấu trừ 20%

Công thức tính thuế TNCN

Công thức tính thuế TNCN như sau:

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (1)

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (2)

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn

Như vậy, để để tính thuế TNCN, các bạn cần xác định các số liệu sau:

    #1 Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công

Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động là thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm:

  • Tiền lương, công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không phải bằng tiền.
  • Các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ 11 khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn thuế trong phần thu nhập miễn thuế)
  • Tiền thù lao nhận được từ các hình thức:
    • Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, hoa hồng môi giới;
    • Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;
    • Tiền tham gia các dự án, đề án;
    • Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút;
    • Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;
    • Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;
    • Tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
  • Tiền tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát DN, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp cùng các tổ chức khác.
  • Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức
  • Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau:
    • Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
    • Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận;
    • Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận;
    • Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    #2 Các khoản thu nhập được miễn thuế

Theo Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

  • Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

VD: Anh B có mức lương theo ngày làm việc bình thường là 30.000đ/giờ.

TH1: Anh B làm thêm giờ vào ngày thường được trả 50.000đ/giờ có thể tính thu nhập miễn thuế = 50.000 – 30.000 = 20.000đ/giờ.

TH2: Anh B làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, được trả 70.000đ/giờ có thể tính thu nhập miễn thuế = 70.000 – 30.000 = 40.000đ/giờ

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm từ làm thêm, làm đêm đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

  • 11 khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn thuế bao gồm:
    • Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
    • Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;
    • Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;
    • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
    • Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;
    • Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản…;
    • Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;
    • Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn..;
    • Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội;
    • Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
    • Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế phải được quy định bởi Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

  • Các khoản thu nhập miễn thuế với người lao động làm việc tại các tổ chức kinh doanh, văn phòng đại diện:
    • Chi trang phục (không quá 5 triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn chứng từ);
    • Tiền ăn trưa, ăn giữa ca (chi tiền không quá 730.000đ/người/tháng);
    • Công tác phí: Nếu công ty có khoản tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của công ty thì được tính vào chi phí được giảm trừ chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp;
    • Tiền điện thoại: Thực hiện theo trong hợp đồng lao động, quy chế tài chính;
    • Tiền xe đưa đón, tiền chi đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề người lao động, tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm các hình thức khen thưởng;
    • Sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc không có tích lũy về phí bảo hiểm do người sử dụng lao động mua cho người lao động; phí hội viên (trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng)
    • Các lợi ích khác: Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho người lao động cũng như thân nhân người lao động; Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức Đảng, đoàn thể…; Khoản tiền nhận theo chế độ nhà ở công vụ; Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động.

    #3 Các khoản giảm trừ và mức giảm trừ

  #3.1 Giảm trừ gia cảnh

Từ ngày 1/7/2020 trở đi:

  • Bản thân người nộp thuế: – 11.000.000đ/tháng (-132.000.000đ/năm)
  • Người phụ thuộc: – 4.400.000đ/người/tháng
  • Kỳ quyết toán thuế năm 2020 vào tháng 3 năm 2021 sẽ áp dụng mức giảm trừ gia cảnh mới.

Xem thêm: Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất 2021

  #3.2 Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện

  • Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc: Giảm trừ theo tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm vào lương của người lao động:
    • BHXH: 8%
    • BHYT: 1.5%
    • BHTN: 1%
  • Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện: Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm).

  #3.3 Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

  • Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
  • Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo nghị định của Chính phủ

Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học và phải có tài liệu chứng minh.

    #4 Thuế suất

Chi tiết theo bảng sau:

Bậc thuế Thu nhập tính thuế (triệu/tháng) Thu nhập tính thuế (triệu/năm) Thuế suất
1 5 60 5%
2 Trên 5-10 Trên 60-120 10%
3 Trên 10-18 Trên 120-216 15%
4 Trên 18-32 Trên 216-384 20%
5 Trên 32-52 Trên 384-624 25%
6 Trên 52-80 Trên 624-960 30%
7 Trên 80 Trên 960 35%

Thông qua bảng thuế suất trên, chúng ta sẽ có 2 cách tính thuế thu nhập cá nhân.

Phương pháp tính thuế TNCN

Lưu ý: Phương pháp tính thuế TNCN chỉ áp dụng theo tháng. Tới kì quyết toán thuế của năm nếu cá nhân có thu nhập tính thuế = 0 sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân.

Xem thêm: Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân mới nhất

VD cụ thể: Anh B có lương tháng 1/2021 là 50 triệu đồng (đã được công ty trích tiền đóng bảo hiểm bắt buộc nên không bị trừ khi tính thu nhập tính thuế). Anh B có 2 người phụ thuộc, trong tháng 1 anh B cũng không đóng góp từ thiện, nhân đạo hay khuyến học.

Phân tích 1 chút, chúng ta có các số liệu sau:

  • Thu nhập chịu thuế của anh B là 50.000.000đ
  • Các khoản giảm trừ của anh B bao gồm:
    • Giảm trừ gia cảnh bản thân: 11.000.000đ
    • Giảm trừ người phụ thuộc: 2 x (- 4.000.000đ) = 8.800.000đ
  • Như vậy, thu nhập tính thuế của anh B = 50.000.000 – 11.000.000 – 8.800.000 = 32.000.000đ

Có thể tính thuế TNCN của anh B theo 1 trong 2 phương pháp sau:

    Phương pháp #1: Tính thuế TNCN theo từng bậc của biểu lũy tiến

Áp dụng công thức tính thuế TNCN theo bảng sau:

Bậc thuế Thuế suất Công thức tính thuế TNCN
1 5% 0 + 5% thu nhập tính thuế (TNTT)
2 10% 0.25 trđ + 10% TNTT trên 5trđ
3 15% 0.75trđ + 15% TNTT trên 10trđ
4 20% 1.95 trđ + 20% TNTT trên 18trđ
5 25% 4.75 trđ + 25% TNTT trên 32trđ
6 30% 9.75 trđ + 30% TNTT trên 52trđ
7 35% 18.15 trđ + 35% TNTT trên 80trđ

Bước 1: Xác định số bậc thuế anh B phải nộp

Thu nhập tính thuế của anh B là 32 triệu, tương ứng bậc 4, có nghĩa anh B phải nộp thuế cho 4 bậc.

Bước 2: Tính số thuế phải nộp mỗi bậc

  • Bậc 1: Số thuế phải nộp = 5 triệu x 5% = 0.25 triệu
  • Bậc 2: Số thuế phải nộp = (10-5) triệu x 10% = 0.5 triệu
  • Bậc 3: Số thuế phải nộp = (18-10) triệu x 15% = 1.2 triệu
  • Bậc 4: Số thuế phải nộp = (thu nhập tính thuế – 18) triệu x 20% = (32-18) triệu x 20% = 2.8 triệu

=> Tổng số thuế TNCN anh B phải nộp (tháng 1/2021) = 0.25 + 0.5 + 1.2 + 2.8 = 4.75 triệu

  Phương pháp #2: Tính thuế TNCN rút gọn

Áp dụng công thức tính thuế TNCN theo bảng sau:

Bậc thuế Thuế suất Công thức tính thuế TNCN
1 5% 5% thu nhập tính thuế (TNTT)
2 10% 10% TNTT – 0.25 trđ
3 15% 15% TNTT – 0.75 trđ
4 20% 20% TNTT – 1.65 trđ
5 25% 25% TNTT – 3.25 trđ
6 30% 30% TNTT – 5.85 trđ
7 35% 35% TNTT – 9.85 trđ

Theo phương pháp này, ta có thể tính đơn giản:

=> Tổng số thuế TNCN anh B phải nộp (tháng 1/2021) = 20% TNTT – 1.65 trđ = 20% x 32 triệu – 1.65 triệu = 4.75 triệu

Tham khảo một số mức thuế TNCN ở nước ngoài

  Thuế TNCN ở Mỹ

Mỹ có 50 bang và tiểu bang và ở mỗi bang, tiểu bang sẽ có quy định riêng. Trường hợp người có quyền công dân, người định cư tại Mỹ dù cư trú tại nước ngoài vẫn phải khai báo thuế tới chính quyền liên bang Hoa Kỳ về thu nhập phát sinh ở nước ngoài.

Thuế suất thuế thu nhập khác nhau dựa theo giá trị tổng thu nhập và trong phạm vi 10% tới 39.6%.

Tại Mỹ cũng có nhiều hạng mục được khấu trừ thuế TN nên khi khai báo thu nhập sẽ phải kiểm tra chi phí có thể khấu trừ để báo cáo thu nhập.

Trong trường hợp nộp thuế nhiều hơn giá trị thuế TN thì sẽ được hoàn thuế và ngược lại phải nộp số tiền chênh lệch.

  Thuế TNCN tại Nhật

Thuế TNCN tại Nhật áp dụng dựa theo 3 đối tượng sau:

  • Không lưu trú: Người sống tại Nhật dưới 1 năm, phải đóng thuế TNCN cho các thu nhập từ nguồn tại Nhật Bản dù là được trả tại Nhật hay trả tại nước ngoài. Không phải đóng thuế TNCN cho các thu nhập từ nguồn nước ngoài.
  • Lưu trú tạm thời: Người sống tại Nhật 1 – 5 năm, không có ý định ở lại mãi mãi. Nộp thuế cho tất cả thu nhập, trừ nguồn thu nhập từ nguồn tại nước ngoài không được gửi tới Nhật.
  • Lưu trú vĩnh viễn: Người sống tại Nhật ít nhất 5 năm hoặc có ý định định cư tại Nhật vĩnh viễn, phải nộp thuế cho toàn bộ các nguồn thu nhập

Thuế suất thuế TNCN tại Nhật Bản như sau:

Thu nhập Thuế suất
Áp dụng với đối tượng lưu trú
Dưới 1.950.000 yen 5%
Từ 1.950.000 – 3.300.000 yen 10%
Từ 3.300.001 – 6.950.000 yen 20%
Từ 6.950.001 – 9.000.000 yen 23%
Từ 9.000.001 – 18.000.000 yen 33%
Từ 18.000.001 – 40.000.000 yen 40%
40.000.001 yen trở lên 43%
Áp dụng với đối tượng không lưu trú
Tổng lương + trợ cấp có nguồn gốc từ Nhật (không trừ các khoản miễn trừ) 20.42%

Một số khoản khấu trừ từ thu nhập cá nhân bao gồm khấu trừ thiệt hại do tai nạn, chi phí y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tương hỗ cho doanh nghiệp nhỏ, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm động đất, các khoản đóng góp…

Một số mức thuế suất thuế TNCN các nước khác như tại Anh (20%), Singapore (2-22%),

Một số câu hỏi thường gặp về thuế TNCN

  Câu hỏi #1: Quyết toán thuế TNCN khi nào?

Trả lời: Số thuế TNCN phải đóng hàng tháng gọi là số thuế tạm khấu trừ. Thời điểm quyết toán thuế TNCN là khi kết thúc kỳ tính thuế (kết thúc năm dương lịch) và hạn chậm nhất là ngày cuối tháng thứ 3 năm sau. Như vậy, thời điểm quyết toán thuế TNCN của năm nay là trong 3 tháng đầu của năm sau.

  Câu hỏi #2: Ai là người quyết toán thuế TNCN?

Cá nhân người nộp thuế có thể tự quyết toán thuế hoặc ủy quyền cho công ty – nơi trả lương, công quyết toán hộ (thường là vậy).

  Câu hỏi #3: Người làm việc ở 2 nơi tính thuế TNCN như thế nào?

Theo Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác:

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.

Như vậy, người làm việc ở 2 nơi tính thuế TNCN = 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Ngoài ra cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi không được làm cam kết để tạm thời không bị khấu trừ.