Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Thông tư 133

0
2371

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong 4 thành phần quan trọng thuộc báo cáo tài chính.

Trong bài viết này, Kế toán Excel sẽ chia sẻ với các bạn những thông tin quan trọng về loại báo cáo này cũng như cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Thông tư 133.

Nội dung bài viết

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (tiếng Anh là Cash Flow Statement, viết tắt là CFS) là một phần của bản báo cáo tài chính tóm tắt số lượng tiền và các khoản tiền tương đương ra vào một công ty hay doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đo lường mức độ quản lý tiền mặt của công ty tốt như thế nào, có nghĩa rằng công ty tạo ra tiền mặt để thực hiện các nghĩa vụ nợ và thanh toán các chi phí hoạt động.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phần bổ sung quan trọng vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nó trở thành một phần bắt buộc trong các báo cáo tài chính từ năm 1987 trên thế giới.

bao cao luu chuyen tien te

Cách sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ

CFS cho phép các nhà đầu tư nắm bắt được một công ty đang hoạt động như thế nào, nguồn tiền của nó đến từ đâu và tiền được sử dụng như thế nào…

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực sự quan trọng khi nó giúp các nhà đầu tư có thể xác định một công ty có nền tài chính vững chắc hay không.

Mặt khác, CFS giúp các chủ nợ xác định được công ty đang có bao nhiêu tiền mặt (xác định khả năng thanh toán) để công ty có thể thanh toán cho các chi phí hoạt động và khoản nợ của mình.

Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ

  #Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp

Đơn vị báo cáo:……………………….                                                  Mẫu số B03 – DNN
Địa chỉ: ……………………………….                   (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-
                                                                        BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp)
Năm: ….

Đơn vị tính: ………

Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước
1 2 3 4 5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ 02
3. Tiền chi trả cho người lao động 03
4. Tiền lãi vay đã trả 04
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 05
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác 21
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác 22
3. Tiền chi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 23
4. Tiền thu hồi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 24
5. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 25
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận góp vốn của chủ sở hữu 31
2. Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32
3. Tiền thu từ đi vay 33
4. Tiền trả nợ gốc vay và nợ thuê tài chính 34
5. Cổ tức lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 35
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20 + 30 + 40) 50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50 + 60 + 61) 70

Lập, ngày… tháng… năm…

NGƯỜI LẬP BIỂU          KẾ TOÁN TRƯỞNG         NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
     (Ký, họ tên)                    (Ký, họ tên)                              (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

  • Chỉ tiêu không có số liệu thì DN không phải trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu
  • Các trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.

  #Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp

Đơn vị báo cáo:……………………….                                                  Mẫu số B03 – DNN
Địa chỉ: ……………………………….                   (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-
                                                                        BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp gián tiếp)
Năm: ….

Đơn vị tính: ………

Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước
1 2 3 4 5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế 01
2. Điều chỉnh cho các khoản 02
– Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT 03
– Các khoản dự phòng 04
– Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ 05
– Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 06
– Chi phí lãi vay 07
– Các khoản điều chỉnh khác 08
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động 09
– Tăng, giảm các khoản phải thu 10
– Tăng, giảm hàng tồn kho 11
– Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp) 12
– Tăng, giảm chi phí trả trước 13
– Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh 14
– Tiền lãi vay đã trả 15
– Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 16
– Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 17
– Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 18
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác 21
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác 22
3. Tiền chi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 23
4. Tiền thu hồi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 24
5. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 25
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31
2. Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32
3. Tiền thu từ đi vay 33
4. Tiền trả nợ gốc vay và nợ gốc thuê tài chính 34
5. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 35
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50 + 60 + 61) 70

Lập, ngày… tháng… năm…

NGƯỜI LẬP BIỂU          KẾ TOÁN TRƯỞNG         NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
     (Ký, họ tên)                    (Ký, họ tên)                              (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

  • Chỉ tiêu không có số liệu thì DN không phải trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu
  • Các trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.

Tải xuống Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ file Doc (tải xuống)

Hướng dẫn lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

  #1 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ

1. Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm hay các kỳ kế toán giữa niên độ phải tuân thủ theo quy định Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” Chuẩn mực kế toán số 24 và Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ”. Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ được hướng dẫn cho các giao dịch phổ biến nhất, DN căn cứ bản chất từng giao dịch để trình bày các luồng tiền 1 cách phù hợp nếu chưa có hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này. Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải trình bày, doanh nghiệp được đánh lại số thứ tự nhưng không được thay đổi mã số các chỉ tiêu.

2. Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên BCLCTT chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành 1 lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Ví dụ kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.

3. DN phải trình bày các luồng tiền trên BCLCTT theo 3 loại hoạt động:

  • Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh: Là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính;
  • Luồng tiền từ hoạt động đầu tư: Là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không được phân loại là các khoản tương đương tiền;
  • Luồng tiền từ các hoạt động tài chính: Là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu cùng vốn vay doanh nghiệp.

4. Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

5. Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:

  • Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
  • Thu tiền và chi tiền với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như mua bán ngoại tệ, mua bán các khoản đầu tư, các khoản đi vay hay cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán từ 3 tháng trở lại.

6. Các luồng tiền phát sinh từ giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch.

7. Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày vào BCLCTT, cụ thể như:

  • Mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính;
  • Mua 1 doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu;
  • Chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.

8. Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ hay ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên BCLCTT để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên bảng cân đối kế toán.

9. Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.

10. Trường hợp doanh nghiệp đi vay để thanh toán thẳng cho nhà thầu, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ (tiền vay được chuyển thẳng từ bên cho vay sang nhà thầu, người cung cấp mà không chuyển qua tài khoản của DN) thì doanh nghiệp vẫn phải trình bày trên BCLCTT, cụ thể như sau:

  • Số tiền đi vay được trình bày là luồng tiền vào của hoạt động tài chính;
  • Số tiền trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc trả cho nhà thầu được trình bày là luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động đầu tư tùy thuộc vào từng giao dịch.

11. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thanh toán bù trừ với cùng 1 đối tượng, việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo nguyên tắc:

  • Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan tới các giao dịch được phân loại trong cùng 1 luồng tiền thì được trình bày trên cơ sở thuần (ví dụ trong giao dịch hàng đổi hàng không tương tự…);
  • Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan tới các giao dịch được phân loại trong các luồng tiền khác nhau thì DN không được trình bày trên cơ sở thuần mà phải trình bày reieng rẽ giá trị từng giao dịch (VD bù trừ tiền bán hàng phải thu với khoản đi vay…)

12. Với luồng tiền từ giao dịch mua bán trái phiếu chính phủ và các giao dịch REPO chứng khoán: Bên bán trình bày là luồng tiền từ hoạt động tài chính, bên mua trình bày là luồng tiền từ hoạt động đầu tư.

bao cao luu chuyen tien te

  #2 Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chúng ta có thể căn cứ vào các cơ sở sau đây:

  • Bảng cân đối kế toán
  • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước
  • Bản thuyết minh báo cáo tài chính
  • Sổ kế toán tổng hợp
  • Sổ kế toán chi tiết các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”
  • Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác
  • Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
  • Các tài liệu kế toán chi tiết khác.

  #3 Yêu cầu về mở sổ và ghi sổ kế toán phục vụ việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần có những yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán như sau:

  • Sổ kế toán chi tiết các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho phải được theo dõi chi tiết cho từng giao dịch để có thể trình bày luồng tiền thu hồi hoặc thanh toán theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính. VD: Khoản tiền nợ trả cho nhà thầu liên quan tới hoạt động XDCB được phân loại là tiền từ hoạt động đầu tư, khoản tiền trả nợ người bán hàng cung cấp hàng hóa dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
  • Với sổ kế toán chi tiết các tài koản phản ánh tiền phải được chi tiết để theo dõi các luồng tiền thu và chi liên quan tới 3 hoạt động Kinh doanh, Đầu tư và Tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. VD: với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi, kế toán phải phản ánh riêng số tiền trả lãi vay là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và số tiền trả gốc vay là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
  • Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, DN phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng từ ngày mua thỏa mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền để loại trừ ra khỏi luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Giá trị của các khoản tương đương tiền nằm trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ” trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

  #4 Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

    #4.1 Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh

  • Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh phản ánh các luồng tiền vào và ra liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ, bao gồm cả luồng tiền liên quan tới chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
  • Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập theo 1 trong 2 phương pháp Trực tiếp hay Gián tiếp.
      4.1.1 Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp trực tiếp (Theo Mẫu số B03 – DNN)

Nguyên tắc lập: Các luồng tiền vào và ra từ hoạt động kinh doanh được xác định và trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.

Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể:

Mã số 01: Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác

  • Được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu (tổng giá thanh toán) trong kỳ do bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, hoa hồng và các khoản doanh thu khác (như bán chứng khoán kinh doanh), kể cả các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên quan tới các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của người mua hàng hóa, dịch vụ.
  • Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, bất động sản đầu tư và các tài sản dài hạn khác, tiền thu hồi các khoản cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia và các khoản tiền thu khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư; Các khoản tiền thu được do đi vay, phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu được phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
  • Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (phần thu tiền), sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu từ bán hàng, cugn cấp dịch vụ chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 511, 131 (chi tiết các khoản doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay, số tiền thu hồi các khoản phải thu hoặc thu tiền ứng trước trong kỳ) hoặc các TK 515, 121 (chi tiết số tiền thu từ bán chứng khoán kinh doanh).

Mã số 02: Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ

  • Chỉ tiêu này được lập căn cứ theo tổng số tiền (tổng giá thanh toán) đã trả trong kỳ do mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, kể cả số tiền chi mua chứng khoán kinh doanh và số tiền đã thanh toán các khoản nợ phải trả hoặc ứng trước cho người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tiền chi để mua sắm, đầu tư xây dựng TSCĐ, bất động sản đầu tư (kể cả chi mua nguyên vật liệu để sử dụng cho XDCB), tiền chi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác và các khoản tiền chi khác được phân loại là luồng từ tiền từ hoạt động đầu tư; Các khoản tiền chi trả nợ gốc vay và nợ thuê tài chính, trả lại vốn góp của chủ sở hữu được phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
  • Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (phần chi tiền), sổ kế toán các tài khoản phải thu và đi vay (chi tiết tiền đi vay nhận được hoặc thu nợ phải thu chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 331, các TK phản ánh hàng tồn kho. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 03: Tiền chi trả cho người lao động

  • Chỉ tiêu này được lập căn cứ theo tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng… mà doanh nghiệp đã thanh toán hay tạm ứng.
  • Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền trả cho người lao động), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 334 (chi tiết số đã trả bằng tiền) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 04: Tiền lãi vay đã trả

  • Được lập căn cứ theo tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
  • Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trong trường hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
  • Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay), sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335, 635, 242 và các tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 05: Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp

  • Được lập căn cứ theo tổng số tiền thuế TNDN đã nộp cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, gồm tiền thuế TNDN đã nộp kỳ này, số thuế TNDN còn nợ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
  • Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3334. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 06: Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

  • Chỉ tiêu này được lập căn cứ theo tổng số tiền đã thu từ các khoản khác của hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở Mã số 01, như Tiền thu từ khoản thu nhập khác (tiền thu về được bồi thường, được phạt, tiền thưởng, các khoản tiền thu khác…); Tiền đã thu do được hoàn thuế; Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược; Tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ…
  • Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 133, 141, 138 và sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.

Mã số 07: Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh

  • Được lập căn cứ theo tổng số tiền đã chi cho các khoản khác, ngoài các khoản chi liên quan tới hoạt động sản xuất,  kinh doanh trong kỳ báo cáo đã được phản ánh ở Mã số 02, 03, 04, 05, như: Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác; Tiền nộp các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền thuê đất; Tiền nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; Tiền chi đưa đi ký cược, ký quỹ; tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ; Tiền chi trực tiếp bằng nguồn dự phòng phải trả; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu,…
  • Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 138, 333, 338, 352, 353, 356, 811 và các tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 20: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

  • Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
  • Số liệu ghi vào chỉ tiêu này tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ 01 – 07 phía trên. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…). Mã số 20 = MS01 + MS02 + MS03 + MS04 + MS05 + MS06 + MS07
      4.1.2 Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp (Theo Mẫu số B03 – DNN)

Nguyên tắc lập: Các luồng tiền vào và ra từ hoạt động kinh doanh được tính và xác đinh trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các koản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, bao gồm:

  • Các khoản chi phí không bằng tiền (Khấu hao TSCĐ, BĐSĐT, dự phòng…)
  • Các khoản lãi, lỗ không bằng tiền (lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái, góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ)
  • Các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư (lãi, lỗ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia…)
  • Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
  • Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh như:
    • Các thay đổi tỏng kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh (trừ lãi vay phải trả, thuế TNDN phải nộp)
    • Các thay đổi của chi phí trả trước
    • Các thay đổi của chứng khoán kinh doanh
    • Lãi tiền vay đã trả
    • Thuế TNDN đã nộp
    • Tiền thu từ hoạt động kinh doanh
    • Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh

Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể:

Mã số 01: Lợi nhuận trước thuế

  • Chỉ tiêu này lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
  • Nếu số liệu này âm (lỗ) thì để trong ngoặc đơn (…).

Mã số 02: Điều chỉnh cho các khoản

  • Mã số 02 = MS03 + MS04 + MS05 + MS06 + MS07 + MS08

Mã số 03: Khấu hao tài sản cố định và bất động sản đầu tư

  • Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao còn nằm tỏng hàng tồn kho và số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ: Chỉ tiêu này chỉ bao gồm số khấu hao đã được tính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” không bao gồm số khấu hao nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
  • Trường hợp DN không thể bóc tách riêng được số khấu hao còn nằm trong hàng tồn kho và số khấu hao đã tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ thì thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ tiêu này bao gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng với số khấu hao liên quan tới hàng tồn kho chưa tiêu thụ; Chỉ tiêu “Tăng giảm hàng tồn kho” bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
  • Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp đều phải loại trừ khỏi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ số khấu hao nằm tỏng giá tị xây dựng cơ bản dở dạng, số hao mòn đã ghi giảm quỹ khen thưởng phúc lợi đã hình thành TSCĐ, giảm Quỹ phát triển KH&CN đã hình thành TSCĐ phát sinh trong kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.

Mã số 04: Các khoản dự phòng

  • Chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của việc trích lập, hoàn nhập và sử dụng các khoản dự phòng đến các luồng tiền trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu này được lập căn cứ theo số chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng tổn thất tài sản (dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi) và dự phòng phải trả trên báo cáo tình hình tài chính.
  • Số liệu chỉ tiêu này được cộng/trừ vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu như tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng lớn/nhỏ hơn tổng số dư đầu kỳ.
  • Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức trong ngoặc đơn (…).

Mã số 05: Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

  • Chỉ tiêu phản ánh lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo.
  • Được lập căn cứ theo chênh lệch số phát sinh Có và phát sinh Nợ TK 413 sau khi đối chiếu sổ kế toán TK 515 (chi tiết lãi do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ) hoặc TK 635 (chi tiết lỗ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ).
  • Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) / cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu có lãi / lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Mã số 06: Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư

  • Căn cứ vào tổng lãi, lỗ phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, bao gồm:
    • Lãi, lỗ từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, bất động sản đầu tư, khoản tổn thất bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá;
    • Lãi, lỗ từ việc đánh giá lại tài sản phi tiền tệ mang đi góp vốn, đầu tư vào đơn vị khác.
    • Lãi, lỗ từ việc bán, thu hồi các khoản đầu tư tài chính (không bao gồm lãi, lỗ mua bán chứng khoán kinh doanh) như Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết; Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
    • Khoản tốn thất hoặc hoàn nhập tổn thất của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
    • Lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia
  • Được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 515, 711, 632, 635, 811 và các tài khoản khác có liên quan (chi tiết phần lãi, lỗ được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư) trong kỳ báo cáo.
  • Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) / cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu hoạt động đầu tư có lãi thuần / lỗ thuần.
  • Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 07: Chi phí lãi vay

  • Chỉ tiêu phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán TK 635 (chi tiết chi phí lãi vay kỳ báo cáo) sau khi đối chiếu với chỉ tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
  • Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.

Mã số 08: Các khoản điều chỉnh khác

  • Chỉ tiêu phản ánh số trích lập hoặc hoàn nhập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong kỳ.
  • Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán TK 356.
  • Số liệu chỉ tiêu này được cộng / trừ vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ trích lập thêm / hoàn nhập các Quỹ.

Mã số 09: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động

  • Mã số 09 = MS10 + MS11 + MS12 + MS13 + MS14 + MS15 + MS16 + MS17 + MS18

Mã số 10: Tăng, giảm các khoản phải thu

  • Chỉ tiêu này được lập căn cứ theo tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu tư của các tài khoản phải thu (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh) như TK 131, 136, 138, 133, 141, 331 (chi tiết số trả trước cho người bán) trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải thu liên quan tới hoạt động đầu tư như Số tiền ứng trước cho nhà thầu XDCB; Phải thu về cho vay (cả gốc và lãi); Phải thu về lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia; Phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT các khoản đầu tư tài chính; Giá trị TSCĐ mang đi cầm cố, thế chấp,…
  • Số liệu này được cộng (+) hoặc trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ / lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ.
  • Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn.

Mã số 11: Tăng, giảm hàng tồn kho

  • Chỉ tiêu này được lập dựa theo tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và đầu kỳ của các tài khoản hàng tồn kho không bao gồm số dư của tài khoản “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên cơ sở đã loại trừ: Giá trị hàng tồn kho dùng cho hoạt động đầu tư XDCB hoặc hàng tồn kho dùng để trao đổi lấy TSCĐ, BĐSĐT; Chi phí sản xuất thử được tính vào nguyên giá TSCĐ hình thành từ XDCB. Trường hợp trong kỳ mua hàng tồn kho nhưng chưa xác định được mục đích sử dụng (cho hoạt động kinh doanh hay đầu tư XDCB) thì giá trị hàng tồn kho được tính trong chi tiêu.
  • Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” – Mã số 03 chỉ bao gồm số khấu hao TSCĐ đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ) thì chỉ tiêu này không bao gồm số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
  • Trong trường hợp doanh nghiệp không thể bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” – Mã số 03 bao gồm cả TSCĐ liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ) thì chỉ tiêu này bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong ía trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
  • Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) / trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ / lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ.
  • Nếu chỉ số âm được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (…).

Mã số 12: Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay phải trả, thuế TNDN phải nộp)

  • Chỉ tiêu này được lập căn cứ theo tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các tài khoản nợ phải trả (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh), như TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 131 (chi tiết người mua trả tiền trước).
  • Chỉ tiêu này không bao gồm số thuế TNDN phải nộp (phát sinh có TK 3334), lãi tiền vay phải trả (phát sinh có TK 335, chi tiết lãi vay phải trả).
  • Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải trả liên quan tới hoạt động đầu tư như Sốn tiền người mua trả trước liên quan tới việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả liên quan tới hoạt động mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả mua các công cụ vốn, công cụ nợ và các khoản phải trả liên quan tới hoạt động tài chính như Phải trả gốc vay, nợ thuê tài chính; Cổ tức, lợi nhuận phải trả.
  • Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) / trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn / nhỏ hơn tổng số dư đầu kỳ.
  • Nếu chỉ số âm được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (…).

Mã số 13: Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh

  • Chỉ tiêu này được lập căn cứ theo tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK 242 “Chi phí trả trước” trong kỳ báo cáo trên cơ sở đã loại trừ khoản chi phí trả trước liên quan tới luồng tiền từ hoạt động đầu tư như Tiền thuê đất không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình và khoản trả trước lãi vay được vốn hóa.
  • Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) / trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ / lớn hơn số dư đầu kỳ.
  • Nếu chỉ số âm được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (…).

Mã số 14: Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh

  • Chỉ tiêu này được lập căn cứ theo tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK 121 “Chứng khoán kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
  • Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) / trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ / lớn hơn số dư đầu kỳ.
  • Nếu chỉ số âm được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (…).

Mã số 15: tiền lãi vay đã trả

  • Chỉ tiêu này được lập căn cứ theo tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
  • Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
  • Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335, 635, 242 và các tài khoản liên quan khác.
  • Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) / cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 16: Thuế TNDN đã nộp

  • Chỉ tiêu này được lập căn cứ theo tổng số tiền thuế TNDN đã nộp cho Nhà nước tỏng kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
  • Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với sổ kể toán TK 3334. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 17: Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

  • Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số 01 – 15 như Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp… trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu này được lập căn cứ theo sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động”.

Mã số 18: Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh

  • Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền chi khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 – 15 như Tiền chi từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; Tiền hỗ trợ người lao động theo chính sách…
  • Chỉ tiêu này được lập căn cứ theo sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan tỏng kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động”.

Mã số 20: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

  • Chỉ tiêu này phản ánh sự chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tỏng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
  • Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (…).
  • Mã số 20 = MS01 + MS02 + MS09

    #4.2 Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư

Nguyên tắc lập:

  • Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập và trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1 cách riêng biệt giữa các luồng tiền vào và ra.
  • Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp có điều chỉnh.

Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể theo phương pháp trực tiếp (Mẫu số B03 – DNN):

Mã số 21: Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác

  • Chỉ tiêu này được lập căn cứ theo tổng số tiền đã thực chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, BĐSĐT, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hóa thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư bất động sản trong kỳ báo cáo. Chi phí sản xuất thử sau khi bù trừ với số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử của TSCĐ hình thành từ hoạt động XD C B được cộng vào chỉ tiêu này (nếu chi > thu) hoặc trừ vào chỉ tiêu này (nếu thu > chi)
  • Chỉ tiêu này phản ánh cả số tiền đã thực trả để mua nguyên vật liệu, tài sản, sử dụng cho XDCB nhưng đến cuối kỳ chưa xuất dùng cho hoạt động đầu tư XDCB; Số tiền đã ứng trước cho nhà thầu XDCB nhưng chưa nghiệm thu khối lượng; Số tiền đã trả để trả nợ người bán trong kỳ liên quan trực tiếp tới việc mua sắm, đầu tư XDCB.
  • Trường hợp mua nguyên vật liệu, tài sản sử dụng chung cho cả mục đích sản xuất, kinh doanh và đầu tư XDCB nhưng cuối kỳ chưa xác định được giá tị nguyên vật liệu, tài sản sẽ sử dụng cho hoạt động đầu tư. XDCB hay hoạt động sản xuất, kinh doanh thì số tiền đã trả không phản ánh vào chỉ tiêu này mà phản ánh ở luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
  • Chỉ tiêu này không bao gồm số nhận nợ thuê tài chính, giá trị tài sản phi tiền tiền khác dùng để thanh toán khi mua sắm TSCĐ, BĐSĐT, XDCB hoặc giá trị TSCĐ, BĐSĐT, XDCB tăng trong kỳ nhưng chưa được trả bằng tiền.
  • Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết số tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác, kể cả số tiền lãi vay đã trả được vốn hóa), sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu nợ chuyển trả ngay cho hoạt động mua sắm, XDCB), sổ kế toán TK 3411 (chi tiết số tiền vay nhận được trả ngay cho người bán), sổ kế toán TK 331 (chi tiết khoản ứng trước hoặc trả nợ cho nhà thầu XDCB, trả nợ cho người bán TSCĐ, BĐSĐT), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 211, 217, 241 trong kỳ báo cáo. Số âm ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 22: Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác

  • Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và BĐSĐT trong kỳ báo cáo, kể cả số tiền thu hồi các khoản nợ phải thu liên quan trực tiếp tới việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác.
  • Chỉ tiêu này không bao gồm số thu bằng tài sản phi tiền tệ hoặc số tiền phải thu nhưng chưa thu được trong kỳ báo cáo từ việc thanh lýnhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác; Không bao gồm các khoản chi phí phi tiền tệ liên quan tới hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT do đem đi góp vốn liên doanh, liên kết hoặc các khoản tổn thất.
  • Số liệu gih vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và chi cho việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau hki đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 5118, 131 (chi tiết tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 632, 811 (Chi tiết chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT) trong kỳ báo cáo.
    Chỉ tiêu nếu là số âm được ghi trong ngoăc đơn (…) nếu số tiền thực thu < số tiền thực chi.

Mã số 23: Tiền chi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

  • Chỉ tiêu này được lập căn cứ theo tổng số tiền đã gửi vào ngân hàng có kỳ hạn trên 3 tháng, tiền đã chi cho bên khác vay, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi phân loại là nợ phải trả…), chỉ đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (bao gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết, mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết…) vì mục đích đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kiếm lời từ chênh lệch giá mua, bán); Các khoản cho vay, mua các công cụ nợ đã trả bằng tài sản phi tiền tệ hoặc đảo nợ, tiền chi mua cổ phiếu nắm giữ vì mục đích kinh doanh; Chi mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, đầu tư vào đơn vị khác bằng tài sản phi tiền tệ; Đầu tư dưới hình thức phát hành cố phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển công cụ nợ thành vốn góp hoặc còn nợ chưa thanh toán.
  • Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 128, 228, 331 trong kỳ báo cáo. Số âm được ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 24: Tiền thu hồi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

  • Được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc rút tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng; Tiền thu hồi lại gốc đã cho vay, gốc trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả và các công cụ nợ của đơn vị khác, tổng số tiền đã thu hồi do bán lại hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác (kể cả tiền thu nợ phải thu bán công cụ vốn từ kỳ trước) trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu từ các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ được phân loại là chứng khoán kinh doanh; Không bao gồm các khoản thu hồi bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển công cụ nợ thành công cụ vốn của đơn vị khác, tiền thu do bán chứng khoán kinh doanh; Giá trị khoản đầu tư được thu hồi bằng tài sản phi tiền tệ, bằng công cụ nợ hoặc công cụ vốn của đơn vị khác hoặc chưa được thanh toán bằng tiền.
  • Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 128, 228, 131 trong kỳ báo cáo.

Mã số 25: Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia

  • Được lập căn cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, cổ tức và lợi nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản lãi, cổ tức nhận được bằng cổ phiếu hoặc tài sản phi tiền tệ.
  • Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 515.

Mã số 30: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

  • Chỉ tiêu này phản ánh sự chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo.
  • Nếu số liệu chỉ tiêu này âm (-) thì được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (…).
  • Mã số 30 = MS21 + MS22 + MS23 + MS24 + MS25

    #4.3 Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính

Nguyên tắc lập: Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập và trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào và ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần.

Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể theo phương pháp trực tiếp (Mẫu số B03 – DNN):

Mã số 31: Tiền thu từ phát hành cố phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

  • Được lập căn cứ theo tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn, khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chuyển thành vốn góp (kể cả trả cổ tức bằng cổ phiếu) hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ.
  • Với công ty cổ phần, chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu phổ thông theo giá thực tế phát hành, kể cả tiền thu từ phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu nhưng không bao gồm số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả.
  • Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết TK 411 trong kỳ báo cáo.

Mã số 32: Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành

  • Được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu doanh nghiệp dưới hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành bằng tiền để hủy bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản trả lại cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ hoặc sử dụng vốn góp để bù lỗ kinh doanh.
  • Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết các TK 411, 419 trong kỳ báo cáo. Số âm được ghi trong ngoặc đơn.

Mã số 33: Tiền thu từ đi vay

  • Được lập căn cứ vào tổng số tiền nhận được trong kỳ do doanh nghiệp đi vay kể cả phát hành trái phiếu các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đi vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc nợ thuê tài chính.
  • Trường hợp vay dưới hình thức phát hành cổ phiếu ưu đãi, chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận được trong kỳ do doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả.
  • Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 các tài khoản phải trả (chi tiết tiền vay nhận được chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả) sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết các TK 3411, 4111 và các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.

Mã số 34: Tiền trả nợ gốc vay và nợ gốc thuê tài chính

  • Được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ gốc vay, cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả và tổng số tiền đã trả về nợ gốc thuê tài chính trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản trả gốc vay, nợ gốc thuê tài chính bằng tài sản phi tiền tệ hoặc huyển nợ vay, nợ gốc thuê tài chính thành vốn góp.
  • Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sổ kế toán các tài khoản phải thu (phần tiền trả nợ vay từ tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết TK 341, 4111 trong kỳ báo cáo. Số âm ghi trong ngoặc đơn.

Mã số 35: Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

  • Được lập căn cứ theo tổng số tiền cổ tức và lợi nhuận đã trả cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp (kể cả số thuế TNCN đã nộp thay cho chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản lợi nhuận được chuyển thành vốn góp của chủ sở hữu, trả cổ tức bằng cổ phiếu hoặc trả bằng tài sản phi tiền tệ và các khoản lợi nhuận đã dùng để trích lập các quỹ.
  • Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 421, 338 (chi tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận) trong kỳ báo cáo. Số âm ghi trong ngoặc đơn.

Mã số 40: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

  • Chỉ tiêu này phản ánh sự chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
  • Số âm ghi trong ngoặc đơn
  • Mã số 40 = MS31 + MS32 + MS33 + MS34 + MS35

    #4.4 Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ (Mẫu số B03 – DNN)

Mã số 50: Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

  • Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ 3 loại hoạt động: Kinh doanh, Đầu tư và Tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
  • Số âm ghi trong ngoặc đơn.
  • Mã số 50 = MS20 + MS30 + MS40

Mã số 60: Tiền và tương đương tiền đầu kỳ

  • Được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” đầu kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số đầu năm” trên Báo cáo tình hình tài chính).

Mã số 61: Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ

  • Được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ (MS 110 của Báo cáo tình hình tài chính) tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
  • Số liệu ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 128 và các tài khoản liên quan (chi tiết các khoản thỏa mãn định nghĩa là tương đương tiền), sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết TK 413 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu có lãi tỷ giá và ghi bằng số âm nếu phát sinh lỗ tỷ giá (số âm ghi trong ngoặc đơn).

Mã số 70: Tiền và tương đương tiền cuối kỳ

  • Được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” cuối kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số cuối năm” trên Báo cáo tình hình tài chính).
  • Chỉ tiêu này bằng số “Tổng cộng” của các chỉ tiêu MS50, 60 và 61 và bằng chỉ tiêu Mã số 110 cột “Số cuối năm” trên Báo cáo tình hình tài chính kỳ đó.
  • Mã số 70 = MS50 + MS60 + MS61

Trên đây là toàn bộ thông tin về báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp, phương pháp gián tiếp.

Chúc các bạn thực hiện việc lập báo cáo thành công!!